Bixocot 90mg
Thuốc Bixocot 60mg quy cách đóng gói gồm hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim có thành phần là Etoricoxib do XL Laboratories, India sản xuất. Thuốc Bixocot 60mg có tác dụng điều trị viêm xương khớp hoặc đau cơ xương mạn tính, đau bụng kinh, viêm đa khớp dạng thấp, viêm khớp thống phong và phẫu thuật răng miệng.
Thành Phần
Thông Tin Thành Phần
Viên nén bao phim có chứa:
Etoricoxib………..90mg
Công Dụng Của Bixocot 90mg
Chỉ định
Thuốc Bixocot 90mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thoái hóa khớp (osteoarthritis-OA) và viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis-RA).
- Điều trị viêm cột sống dính khớp (ankylosing spondylitis-AS).
- Điều trị viêm khớp gout cấp tính (acute gouty arthritis).
- Điều trị các cơn đau cấp tính, bao gồm chứng đau bụng kinh nguyên phát.
- Điều trị ngắn hạn các cơn đau vừa liên quan đến phẫu thuật nha khoa.
Dược lực học
Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc chống viêm và giảm đau, non steroids, coxibs.
Cơ chế hoạt động
Etoricoxib là một chất ức chế chọn lọc cyclo-oxygenase-2 (COX-2) uống trong phạm vi liều dùng trên lâm sàng. Qua các nghiên cứu dược lý học lâm sàng, Etoricoxib tạo ra sự ức chế COX-2 phụ thuộc vào liều lượng mà không ức chế COX-1 ở liều lên đến 150 mg mỗi ngày.
Cyclooxygenase chịu trách nhiệm tạo ra các prostaglandin. Hai đồng dạng, COX-1 và COX-2, đã được xác định. COX-2 là dạng đồng phân của enzym đã được chứng minh là gây ra bởi các kích thích tiền viêm và đã được công nhận là chịu trách nhiệm chính trong việc tổng hợp các chất trung gian prostanoid gây đau, viêm và sốt.
COX-2 cũng tham gia vào quá trình rụng trứng, làm tổ và đóng ống động mạch, điều hòa chức năng thận và các chức năng của hệ thần kinh trung ương (cảm ứng sốt, cảm nhận cơn đau và chức năng nhận thức).
Nó cũng có thể đóng một vai trò trong việc chữa lành vết loét.
COX-2 đã được xác định trong mô xung quanh vết loét dạ dày ở người nhưng sự liên quan của nó đối với việc chữa lành vết loét vẫn chưa được xác định. Etoricoxib không ức chế tổng hợp prostaglandin dạ dày và không ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu.
Dược động học
Hấp thu
Etoricoxib dùng đường uống được hấp thu tốt. Sinh khả dụng tuyệt đối là khoảng 100%. Sau khi dùng 120 mg cách ngày đến trạng thái ổn định, nồng độ đỉnh trong huyết tươngđược quan sát thấy ở khoảng 1 giờ (Tmax) sau khi dùng cho người lớn nhịn ăn.
Dược động học của etoricoxib là tuyến tính trong phạm vi liều dùng trên lâm sàng. Trong các thử nghiệm lâm sàng, etoricoxib được sử dụng mà không liên quan đến lượng thức ăn.
Phân bố
Etoricoxib liên kết khoảng 92% với protein huyết tương người trong khoảng nồng độ từ 0,05 đến 5 μg/ml. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là khoảng 1,20l ở người. Etoricoxib đi qua nhau thai ở chuột và thỏ, và hàng rào máu não ở chuột cống.
Chuyển hóa
Etoricoxib được chuyển hóa rộng rãi với <1% liều dùng được thu hồi trong nước tiểu dưới dạng thuốc gốc. Con đường chuyển hóa chính để tạo thành dẫn xuất 6′-hydroxymethyl được xúc tác bởi các enzym CYP.
CYP3A4 dường như góp phần vào sự chuyển hóa của etoricoxib in vivo. Chất chuyển hóa chính là dẫn xuất axit 6’cacboxylic của Etoricoxib được tạo thành bằng cách oxy hóa thêm dẫn xuất 6′-hydroxymetyl. Các chất chuyển hóa chính này hoặc không có hoạt tính đo lường được hoặc chỉ hoạt động yếu như chất ức chế COX-2. Không có chất chuyển hóa nào ức chế COX-1.
Đào thải
Phần lớn etoricoxib được thải trừ chủ yếu qua quá trình chuyển hóa, sau đó qua sự bài tiết ở thận.
Nồng độ của etoricoxib ở trạng thái bền vững đạt được trong vòng 7 ngày điều trị khi dùng liều 120 mg ngày 1 lần, với tỷ số tích lũy gần bằng 2, tương ứng với thời gian bán thải tích lũy khoảng 22 giờ. Theo ước tính, sự thanh thải thuốc tại huyết tương xấp xỉ 50 ml/phút.
Liều Dùng Của Bixocot 90mg
Cách dùng
Thuốc Bixocot 90mg dùng bằng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Viêm xương khớp: Liều khuyến cáo là 30 mg x 1 lần/ngày. Ở một số bệnh nhân không giảm đủ các triệu chứng, tăng liều 60 mg x 1 lần/ngày có thể làm tăng hiệu quả.
Viêm khớp dạng thấp: Liều khuyến cáo là 60 mg x 1 lần/ngày. Ở một số bệnh nhân không giảm đủ các triệu chứng, tăng liều 90 mg x 1 lần/ngày có thể làm tăng hiệu quả. Khi bệnh nhân đã ổn định về mặt lâm sàng, có thể thích hợp hạ chuẩn độ xuống liều 60 mg x 1 lần/ngày.
Viêm cột sống dính khớp: Liều khuyến cáo là 60 mg x 1 lần/ngày. Ở một số bệnh nhân không giảm đủ các triệu chứng, tăng liều 90 mg x 1 lần/ngày có thể làm tăng hiệu quả. Khi bệnh nhân đã ổn định về mặt lâm sàng, có thể thích hợp hạ chuẩn độ xuống liều 60 mg x 1 lần/ngày.
Tình trạng đau cấp tính: Etoricoxib chỉ nên được sử dụng cho giai đoạn có triệu chứng cấp tính.
Viêm khớp gút cấp tính: Liều khuyến cáo là 120 mg x 1 lần/ngày. Trong các thử nghiệm lâm sàng đối với bệnh viêm khớp gút cấp tính, etoricoxib đã được dùng trong 8 ngày.
Đau sau phẫu thuật nha khoa: Liều khuyến cáo là 90 mg x 1 lần/ngày, giới hạn tối đa trong 3 ngày. Một số bệnh nhân có thể yêu cầu giảm đau sau phẫu thuật khác ngoài Etoricoxib trong thời gian điều trị ba ngày.
Liều lớn hơn liều khuyến cáo cho từng chỉ định hoặc không chứng minh được hiệu quả bổ sung hoặc chưa được nghiên cứu. Vì vậy:
- Liều cho bệnh viêm khớp không được vượt quá 60 mg mỗi ngày.
- Liều cho viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp không được vượt quá 90 mg mỗi ngày.
- Liều cho bệnh gút cấp tính không được vượt quá 120 mg mỗi ngày, giới hạn trong thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
- Liều điều trị đau do phẫu thuật nha khoa cấp tính sau phẫu thuật không được vượt quá 90 mg mỗi ngày, giới hạn tối đa trong 3 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp quá liều, hợp lý là sử dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường, ví dụ, loại bỏ chất không được hấp thụ khỏi đường tiêu hóa, theo dõi lâm sàng và tiến hành liệu pháp điều trị hỗ trợ triệu chứng.
Etoricoxib không thẩm tách được bằng thẩm phân máu; người ta không biết liệu etoricoxib có thể thẩm tách bằng thẩm phân phúc mạc hay không.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác Dụng Phụ Của Bixocot 90mg
Khi sử dụng thuốc Bixocot 90mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
-
-
- Nhiễm trùng và nhiễm độc: Viêm xương ổ răng.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Phù nề/giữ nước.
- Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
- Rối loạn tim: Đánh trống ngực, loạn nhịp tim.
- Rối loạn mạch máu: Tăng huyết áp.
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản.
- Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, đầy hơi, viêm dạ dày, ợ chua/trào ngược axit, tiêu chảy, khó tiêu/khó chịu vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, viêm thực quản, loét miệng.
- Rối loạn gan mật: ALT tăng, AST tăng.
- Rối loạn da và mô dưới da: Bầm máu.
- Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi.
-
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
-
- Nhiễm trùng và nhiễm độc: Viêm dạ dày ruột, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Rối loạn hệ thống bạch huyết và máu: Thiếu máu (chủ yếu liên quan đến xuất huyết tiêu hóa), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: Quá mẫn cảm.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng hoặc giảm cảm giác thèm ăn, tăng cân.
- Rối loạn tâm thần: Lo lắng, trầm cảm, trí tuệ giảm sút, ảo giác.
- Rối loạn hệ thần kinh: Mất ngủ, dị cảm, mê sảng, buồn ngủ.
- Rối loạn mắt: Mờ mắt, viêm kết mạc.
- Rối loạn tai và mê cung: Ù tai, chóng mặt.
-
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Bixocot 90mg
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Bixocot 90mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược.
- Loét dạ dày tá tràng hoặc chảy máu đường tiêu hóa (GI) đang hoạt động.
- Bệnh nhân sau khi dùng acetylsalicylic hoặc NSAID bao gồm cả chất ức chế COX-2 (cyclooxygenase-2), bị co thắt phế quản, viêm mũi cấp tính, polyp mũi, phù mạch, mày đay hoặc phản ứng dị ứng.
- Mang thai và cho con bú.
- Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/l hoặc điểm Child-Pugh ≥ 10).
- Độ thanh thải creatinin ở thận ước tính < 30 ml/phút.
- Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
- Bệnh viêm ruột.
- Suy tim sung huyết (NYHA II-IV).
- Bệnh nhân cao huyết áp có huyết áp liên tục tăng trên 140/90 mmHg và chưa được kiểm soát đầy đủ.
- Bệnh tim thiếu máu cục bộ đã hình thành, bệnh động mạch ngoại vi hoặc bệnh mạch máu não.
Thận trọng khi sử dụng
Tiêu hóa: Cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân có nguy cơ bị biến chứng tiêu hóa nhất với NSAID; người cao tuổi, bệnh nhân sử dụng đồng thời bất kỳ NSAID hoặc axit acetylsalicylic nào khác hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, chẳng hạn như loét và chảy máu đường tiêu hóa.
Tim mạch: Vì nguy cơ tim mạch của etoricoxib có thể tăng lên theo liều lượng và thời gian tiếp xúc, nên sử dụng thời gian ngắn nhất có thể và liều hàng ngày có hiệu quả thấp nhất. Cần định kỳ đánh giá lại nhu cầu của bệnh nhân về giảm triệu chứng và đáp ứng với điều trị, đặc biệt ở những bệnh nhân bị thoái hóa khớp. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đáng kể đối với các biến cố tim mạch chỉ nên được điều trị bằng etoricoxib sau khi đã cân nhắc cẩn thận.
Các chất ức chế chọn lọc COX-2 không thay thế cho axit acetylsalicylic trong điều trị dự phòng các bệnh huyết khối tim mạch do không có tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Do đó không nên ngừng các liệu pháp chống kết tập tiểu cầu.
Ảnh hưởng đến thận: Dùng etoricoxib có thể làm giảm sự hình thành prostaglandin và thứ hai là lưu lượng máu đến thận, và do đó làm suy giảm chức năng thận. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất của phản ứng này là những người đã bị suy giảm chức năng thận đáng kể từ trước, suy tim không bù hoặc xơ gan. Theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân này nên được xem xét.
Giữ nước, phù và tăng huyết áp: Tất cả thuốc chống viêm không steroid (NSAID), bao gồm etoricoxib, có thể liên quan đến sự khởi phát mới hoặc suy tim sung huyết tái phát. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử suy tim, rối loạn chức năng thất trái, hoặc tăng huyết áp và những bệnh nhân có phù từ trước do bất kỳ lý do nào khác.
Etoricoxib có thể liên quan đến tăng huyết áp thường xuyên và nghiêm trọng hơn một số NSAID khác và các chất ức chế chọn lọc COX-2, đặc biệt ở liều cao. Do đó, cần kiểm soát tăng huyết áp trước khi điều trị bằng Etoricoxib và đặc biệt chú ý theo dõi huyết áp trong quá trình điều trị bằng etoricoxib. Huyết áp nên được theo dõi trong vòng hai tuần sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó. Nếu huyết áp tăng đáng kể, nên xem xét điều trị thay thế.
Tác dụng trên gan: Cần theo dõi bất kỳ bệnh nhân nào có các triệu chứng và hoặc dấu hiệu cho thấy rối loạn chức năng gan hoặc xét nghiệm chức năng gan bất thường. Nếu các dấu hiệu suy gan xảy ra, hoặc nếu xét nghiệm chức năng gan bất thường kéo dài (gấp ba lần giới hạn trên của bình thường), nên ngừng dùng etoricoxib.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Những bệnh nhân bị chóng mặt, hoa mắt hoặc buồn ngủ khi dùng etoricoxib nên hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không có dữ liệu lâm sàng về các trường hợp mang thai bị phơi nhiễm đối với etoricoxib. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản.
Khả năng rủi ro ở người trong thai kỳ là chưa rõ. Etoricoxib, cũng như các sản phẩm thuốc khác ức chế tổng hợp prostaglandin, có thể gây ra tình trạng tử cung và đóng ống động mạch sớm trong ba tháng cuối. Etoricoxib được chống chỉ định trong thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Người ta không biết liệu etoricoxib có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Etoricoxib được bài tiết qua sữa của chuột đang cho con bú. Phụ nữ sử dụng etoricoxib không được cho con bú.
Tương tác thuốc
Warfarin: Ở những bệnh nhân đã điều trị duy trì ổn định bằng warfarin, cần kiểm soát chặt chẽ giá trị INR khi bắt đầu điều trị bằng Etoricoxib hoặc khi chuyển sang điều trị bằng Etoricoxib, đặc biệt là vào những ngày đầu tiên, khi bệnh nhân đang sử dụng warfarin hoặc các chất tương tự.
Rifampin: Sử dụng đồng thời Etoricoxib với rifampin, một tác nhân có khả năng gây cảm ứng men chuyển hoá ở gan mạnh, làm giảm 65% diện tích dưới đường cong (AUC) trong huyết tương của Etoricoxib.
Methotrexate: Cần giám sát độc tính của methotrexate khi sử dụng đồng thời Etoricoxib với liều lớn hơn 90mg hàng ngày.
Các chất ức chế men chuyển dạng angiotensin (ACE): Đã có báo cáo thừa nhận các chất ức chế NSAIDs không chọn lọc và ức chế chọn lọc COX-2 có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các chất ức chế ACE.
Lithium: Đã có báo cáo thừa nhận các chất ức chế NSAIDs không chọn lọc và ức chế chọn lọc COX-2 có thể làm tăng nồng độ lithium huyết tương.
Aspirin: Sử dụng đồng thời aspirin liều thấp với Etoricoxib có thể dẫn tới kết quả là sự tăng tốc độ loét đường tiêu hoá và các biến chứng khác so với trường hợp chỉ dùng riêng Etoricoxib.
Các thuốc uống tránh thụ thai: Etoricoxib dùng cùng lúc với viên uống tránh thai ethinyl estradiol đã làm tăng nồng độ ethinyl estradiol có thể làm tăng tỷ lệ các tác dụng bất lợi thường thấy khi dùng viên uống tránh thai như các biến cố huyết khối tắc tĩnh mạch ở phụ nữ có nguy cơ.
Các thuốc khác: Etoricoxib không có những tác dụng lâm sàng quan trọng lên dược động học của prednisone/prednisolone hay digoxin. Các thuốc kháng acid trong dạ dày và ketoconazole không gây ra những tác dụng lâm sàng quan trọng lên dược động học của Etoricoxib.
Bảo Quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 300C.
Nguồn Tham Khảo
- Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Bixocot 60mg.
- Drugbank: https://drugbank.vn/thuoc/Arcoxia-60mg&VN-19251-15
- EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/733/smpc#gref
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.