Metasone Là Gì?
Thuốc Metasone 0,5mg là sản phẩm của Dược Brawn gồm hộp 100 viên nén chứa thành phần chính betamethason có tác dụng trong giảm các triệu chứng viêm, sưng tấy trong: Viêm khớp, thấp khớp, hen, dị ứng ở da và mắt, khó thở.
Thành Phần
Thông Tin Thành Phần
Viên nén có chứa:
Betamethasone…………………..0.5mg
Công Dụng Của Metasone
Chỉ định
Thuốc Metasone được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị dị ứng và viêm: Thuốc này được sử dụng để giảm hoặc ngăn ngừa sưng tấy và kích ứng liên quan đến các tình trạng như hen suyễn, viêm đại tràng, v.v.
- Ðiều trị viêm khớp: Thuốc này được sử dụng để giảm sưng và đau liên quan đến các bệnh như viêm khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm bao hoạt dịch, viêm gân, bệnh gút, v.v.
- Ðiều trị rối loạn da: Thuốc này được sử dụng để giảm sưng, ngứa, đỏ và nóng rát liên quan đến các tình trạng da dị ứng khác nhau như bệnh chàm, bệnh vẩy nến, v.v.
Dược lực học
Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng chuyển hóa muối nước không đáng kể. Betamethason có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp, chống dị ứng, và liều cao có tác dụng ức chế miễn dịch. Do ít có tác dụng trên chuyển hóa muối nước, nên betamethason rất phù hợp trong những trường hợp bệnh lý mà giữ nước là bất lợi.
Dược động học
Hấp thu
Betamethason dễ được hấp thu qua đường tiêu hóa.
Phân bố
Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Trong tuần hoàn, betamethason liên kết chủ yếu với globulin, ít với albumin. Tỷ lệ betamethason liên kết với protein huyết khoảng 60%, thấp hơn so với hydrocortison. Betamethason là một glucocorticoid tác dụng kéo dài với nửa đời khoảng 36 – 54 giờ. Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lượng nhỏ.
Chuyển hóa và đào thải
Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan.Thải trừ chủ yếu qua thận với tỷ lệ chuyển hóa dưới 5% và được bài tiết qua nước tiểu. Do betamethason có tốc độ chuyển hóa chậm, tỷ lệ liên kết với protein thấp và nửa đời dài nên hiệu lực mạnh hơn và tác dụng kéo dài hơn so với các corticosteroid tự nhiên.
Liều Dùng Của Metasone
Cách dùng
Thuốc Metasone 0,5mg dạng viên nén dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn
- Điều trị ngắn hạn: Dùng 2 – 3mg mỗi ngày trong vài ngày đầu, sau đó giảm liều hàng ngày 0,25mg hoặc 0,5mg mỗi hai đến năm ngày, tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân.
- Viêm khớp dạng thấp: Dùng 0,5mg đến 2mg mỗi ngày. Đối với điều trị duy trì, liều lượng hiệu quả thấp nhất được sử dụng.
- Các bệnh khác: Dùng 1,5 – 5mg mỗi ngày trong một đến ba tuần, sau đó giảm đến liều lượng hiệu quả tối thiểu. Liều lớn hơn có thể cần thiết cho các bệnh mô liên kết hỗn hợp và viêm loét đại tràng.
Trẻ em
Có thể sử dụng một phần liều lượng dành cho người lớn (ví dụ: 75% ở 12 tuổi, 50% ở 7 tuổi và 25% ở 1 tuổi) nhưng các yếu tố lâm sàng phải được cân nhắc phù hợp.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Một liều đơn corticosteroid quá liều có lẽ không gây các triệu chứng cấp. Tác dụng do tăng corticosteroid không xuất hiện sớm trừ khi dùng liều cao liên tiếp.
Trong trường hợp quá liều cấp, cần theo dõi điện giải đồ huyết thanh và nước tiểu. Đặc biệt chú ý đến cân bằng natri và kali. Trong trường hợp nhiễm độc mạn, ngừng thuốc từ từ. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác Dụng Phụ Của Metasone
Khi sử dụng thuốc Metasone, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
-
-
- Chuyển hóa: Mất kali, giữ natri, giữ nước.
- Nội tiết: Kinh nguyệt thất thường, phát triển hội chứng dạng Cushing, ức chế sự tăng trưởng của thai trong tử cung và của trẻ nhỏ, giảm dung nạp glucose, bộc lộ đái tháo đường tiềm ẩn, tăng nhu cầu insulin hoặc thuốc hạ glucose huyết ở người đái tháo đường.
- Cơ xương: Yếu cơ, mất khối lượng cơ, loãng xương, teo da và dưới da, áp xe vô khuẩn.
-
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
-
- Tâm thần: Sảng khoái, thay đổi tâm trạng, trầm cảm nặng, mất ngủ.
- Mắt: Glôcôm, đục thể thủy tinh.
- Tiêu hóa: Loét dạ dày và có thể sau đó bị thủng và chảy máu, viêm tụy, trướng bụng, viêm loét thực quản.
-
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Đa số các tác dụng không mong muốn thường có thể phục hồi hoặc giảm thiểu bằng cách giảm liều; cách này thường ưa dùng hơn là ngừng thuốc.
Dùng corticosteroid dạng uống kèm với thức ăn hạn chế được chứng khó tiêu hoặc kích ứng đường tiêu hóa có thể xảy ra. Người bệnh điều trị kéo dài với corticosteroid ở liều điều trị có thể phải hạn chế dùng natri và bổ sung kali trong quá trình điều trị.
Vì corticosteroid làm tăng dị hóa protein, nên cần thiết phải tăng khẩu phần protein trong quá trình điều trị kéo dài. Dùng calci và vitamin D có thể giảm nguy cơ loãng xương do corticosteroid gây nên trong quá trình điều trị kéo dài.
Những người có tiền sử hoặc có yếu tố nguy cơ loét dạ dày phải được điều trị dự phòng bằng thuốc chống loét (thuốc kháng acid, hoặc đối kháng thụ thể H2 hoặc ức chế bơm proton).
Lưu Ý Của Metasone
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Metasone 0,5mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với hoạt chất betamethason hoặc với các corticosteroid khác hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Nhiễm khuẩn và nhiễm virus, trong nhiễm nấm toàn thân trừ khi áp dụng liệu pháp chống nhiễm trùng cụ thể.
- Người bệnh bị đái tháo đường.
- Người bị bệnh tâm thần.
Thận trọng khi sử dụng
Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian tối thiểu và bằng cách sử dụng nhu cầu hàng ngày như một liều duy nhất vào buổi sáng, hoặc bất cứ khi nào có thể như một liều duy nhất vào buổi sáng vào các ngày thay thế. Khi giảm liều, phải giảm dần từng bước để tránh nguy cơ xuất hiện suy thượng thận cấp.
Khi dùng corticosteroid toàn thân phải rất thận trọng trong trường hợp suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim mới mắc, tăng huyết áp, đái tháo đường, động kinh, glôcôm, thiểu năng tuyến giáp, suy gan, loãng xương, loét dạ dày và hành tá tràng, loạn tâm thần và suy thận. Ở trẻ em và người cao tuổi, betamethason có thể làm tăng nguy cơ đối với một số tác dụng không mong muốn, ngoài ra còn gây chậm lớn trẻ em.
Do có tác dụng ức chế miễn dịch, việc sử dụng betamethason ở liều cao hơn liều cần thiết cho liệu pháp thay thế sinh lý thường làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, nhiễm nấm thứ phát. Do vậy, trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp khi chưa được kiểm soát bằng kháng sinh thích hợp thì không chỉ định dùng betamethason. Betamethason có thể che lấp triệu chứng nhiễm khuẩn gây khó khăn cho chẩn đoán và điều trị.
Người bệnh bị lao tiến triển hoặc nghi lao tiềm ẩn không được dùng corticosteroid nói chung và betamethason nói riêng trừ trường hợp dùng để bổ trợ cho điều trị với thuốc chống lao. Khi dùng liệu pháp corticosteroid kéo dài ở người bị bệnh lao thể ẩn, cần phải theo dõi chặt chẽ và phải dùng kèm thuốc dự phòng chống lao.
Đáp ứng miễn dịch giảm khi dùng corticosteroid đường toàn thân nên làm tăng nguy cơ bị thủy đậu, và có thể nhiễm Herpes zoster nặng nên người bệnh phải tránh tiếp xúc với các bệnh này. Trong trường hợp người bệnh không có đáp ứng miễn dịch mà tiếp xúc với thủy đậu hoặc sởi cần được gây miễn dịch thụ động.
Không được dùng các vắc xin sống cho người bệnh đang dùng liệu pháp corticosteroid liều cao đường toàn thân ít nhất cả trong 3 tháng sau. Tuy nhiên, có thể dùng các vắc xin chết hoặc giải độc tố, mặc dù đáp ứng có thể giảm.
Dùng corticosteroid kéo dài có thể gây đục thể thủy tinh, glôcôm với khả năng tổn thương dây thần kinh thị giác. Trong quá trình dùng liệu pháp corticosteroid kéo dài, phải theo dõi người bệnh đều đặn và cần phải giảm lượng natri và bổ sung thêm calci, kali vào cơ thể.
Đối với dạng uống của betamethason có chứa natri benzoat không được dùng cho trẻ sơ sinh vì có thể gây nên một số tác dụng không mong muốn trên tim mạch, hô hấp và thần kinh của trẻ do có hiện tượng cạnh tranh tại vị trí gắn trên protein của natri benzoat với bilirubin.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Thời kỳ mang thai
Betamethasone dễ dàng đi qua nhau thai. Khi dùng trong thời gian dài hoặc nhiều lần trong thời kỳ mang thai đã ghi nhận có sự giảm cân, khả năng ức chế vỏ thượng thận ở trẻ sơ sinh. Phì đại cơ tim và trào ngược dạ dày thực quản đã được báo cáo có liên quan đến việc tiếp xúc với betamethasone trong tử cung.
Trẻ sơ sinh mà mẹ đã dùng những liều corticosteroid đáng kể trong thời kỳ mang thai phải được theo dõi cẩn thận. Vì vậy, sử dụng corticosteroid khi mang thai hoặc ở người có khả năng mang thai phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của thuốc đối với người mẹ và phôi hoặc thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Thuốc bài xuất vào sữa mẹ và có thể có hại cho trẻ nhỏ vì thuốc có thể ức chế sự phát triển và gây các tác dụng không mong muốn khác, ví dụ giảm chức năng tuyến thượng thận. Lợi ích cho người mẹ phải được cân nhắc với khả năng nguy hại cho trẻ nhỏ.
Tương tác thuốc
Steroid có thể làm giảm tác dụng của thuốc kháng cholinesterase trong bệnh nhược cơ, phương tiện chụp X-quang túi mật và các chất chống viêm không steroid.
Rifampicin, rifabutin, carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, primidone, aminoglutethimide và ephedrine tăng cường chuyển hóa corticosteroid; do đó hiệu quả điều trị của corticosteroid có thể bị giảm.
Tác dụng mong muốn của thuốc hạ đường huyết (kể cả insulin), thuốc chống tăng huyết áp và thuốc lợi tiểu bị đối kháng bởi corticosteroid, và tác dụng hạ kali huyết của acetazolamide, thuốc lợi tiểu quai, thuốc lợi tiểu thiazide và carbenoxolone được tăng cường.
Hiệu quả của thuốc chống đông coumarin có thể được tăng cường khi điều trị đồng thời với corticosteroid và cần theo dõi chặt chẽ INR hoặc thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát.
Sự thanh thải của salicylat ở thận tăng lên khi dùng corticosteroid và việc ngừng sử dụng steroid có thể dẫn đến nhiễm độc salicylat.
Nguy cơ hạ kali máu tăng lên khi dùng theophylline, thuốc chữa lành vết loét như carbenoxolone và thuốc chống nấm như amphotericin B.
Có thể tăng độc tính nếu hạ kali máu xảy ra ở bệnh nhân dùng glycosid tim.
Ritonavir và thuốc tránh thai có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương hoặc corticosteroid.
Tác dụng của corticosteroid có thể giảm trong 3 – 4 ngày sau khi dùng mifepristone.
Tác dụng thúc đẩy tăng trưởng của somatropin có thể bị ức chế bởi corticosteroid.
Tăng tỷ lệ xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra nếu NSAIDS được dùng đồng thời với corticosteroid.
Corticosteroid có thể đối kháng với tác dụng của thuốc ngăn chặn thần kinh cơ như vecuronium.
Sử dụng đồng thời corticosteroid và fluoroquinolon có thể làm tăng nguy cơ đứt gân.
Sử dụng đồng thời betamethasone với quetiapine có thể làm tăng chuyển hóa của quetiapine và tùy theo đáp ứng lâm sàng, có thể cần cân nhắc liều quetiapine cao hơn.
Điều trị đồng thời với các chất ức chế CYP3A, bao gồm cả các sản phẩm có chứa cobicistat, được cho là sẽ làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ toàn thân. Corticosteroid có thể tăng cường chuyển hóa tretinoin dẫn đến giảm mức độ tretinoin.
Bảo Quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Nguồn Tham Khảo
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Metasone 0,5mg.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.