Phụ nữ có thai nên ăn uống như thế nào?

Chế độ dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của bào thai, khả năng tạo sữa, sự phát triển trí tuệ và thể lực của trẻ sau này. Vì thế, người mẹ cần ăn nhiều hơn bình thường và chú trọng các thực phẩm giàu dinh dưỡng.

Tăng thêm năng lượng: người mang thai có nhu cầu năng lượng cao, đặc biệt là 3 tháng cuối. Nếu phụ nữ tuổi sinh đẻ cần 2.200 kcal/ngày thì thai phụ ở 3 tháng cuối cần thêm 350 kcal.

Bổ sung chất đạm và chất béo: cần tăng thêm 15 g chất đạm/ngày, chất béo phải chiếm 20% tổng năng lượng. Sử dụng chất đạm động vật như: sữa, thịt, trứng, thủy sản tôm, cua, cá, ốc… và các loại đạm thực vật có trong đậu tương, đậu xanh, các loại đậu khác và vừng lạc.

Bổ sung các chất khoáng:

– Sắt: tình trạng thiếu sắt ảnh hưởng xấu đến sự tăng trọng của mẹ trong thời gian mang thai và cân nặng của trẻ sơ sinh, kèm theo những biến chứng sản khoa. Nên bổ sung 60 mg sắt/ngày trong suốt thời gian mang thai đến sau đẻ 1 tháng. Sắt có nhiều trong thịt, cá, trứng, các loại nhuyễn thể, trong ngũ cốc, đậu đỗ các loại và vừng lạc.

– Tổng lượng canxi tích trữ trong thời gian mang thai là gần 30 g, gần tương ứng với lượng cần thiết để tạo bộ xương cho thai nhi trong 3 tháng cuối của thai kỳ. Cần 800-1.000 mg canxi/ngày trong suốt thời gian mang thai và cho con bú. Canxi có nhiều trong tôm, cua, cá, các loại rau xanh và sữa.

– Kẽm: thiếu kẽm là nguyên nhân gây vô sinh, sẩy thai, sinh non và sinh già tháng, chết gần ngày sinh và sinh không bình thường. Nguồn cung cấp kẽm tốt nhất là thịt, cá, hải sản. Các thức ăn thực vật cũng có kẽm nhưng hàm lượng thấp và hấp thu kém. Lượng kẽm cần thiết là 15 mg/ngày.

– Iốt: thiếu iốt trong thời kỳ mang thai có thể gây sảy thai tự nhiên, thai chết lưu, đẻ non. Trẻ sinh ra có thể bị đần độn với tổn thương não vĩnh viễn, hoặc bị các khuyết tật bẩm sinh như liệt tay hoặc chân, nói ngọng, điếc câm, mắt lác. Cần dùng 175-200 mcg iốt/ngày. Sử dụng muối, bột canh có iốt và những thức ăn từ biển (cá, sò, rong biển).

Bổ sung các vitamin:

– Axit folic: thiếu axit folic sẽ dẫn đến thiếu cân ở trẻ sơ sinh. Axit folic có vai trò quan trọng trong quá trình thụ thai để hạn chế những khiếm khuyết của ống thần kinh. Nên bổ sung 300-400 mcg acid folic/ngày. Nguồn của acid folic là rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt.

– Vitamin A: đối với người có tình trạng dinh dưỡng tốt, không cần gia tăng về vitamin A trong suốt thời gian mang thai. Trong thời gian mang thai cần đảm bảo đủ nhu cầu 600 mcg/ngày. Sữa, gan, trứng… là nguồn vitamin A động vật, dễ dàng được hấp thu và dự trữ.
Tất cả các loại rau xanh, nhất là rau ngót, rau dền, rau muống và các loại củ quả có màu vàng, màu đỏ như cà rốt, đu đủ, xoài, bí đỏ… là những thức ăn có nhiều caroten còn gọi là tiền vitamin A, vào cơ thể sẽ chuyển thành vitamin A.

– Vitamin D: giúp cho sự hấp thu các khoáng chất như canxi, phốtpho. Nếu mẹ thiếu vitamin D, lượng canxi chỉ được hấp thu khoảng 20%, gây các hậu quả như trẻ còi xương ngay trong bụng mẹ hay trẻ đẻ ra bình thường nhưng thóp liền lâu. Cần bổ sung vitamin D 10 mcg/ngày và dành nhiều thời gian hoạt động ngoài trời càng nhiều. Sử dụng các thực phẩm giàu vitamin D như: phomat, cá, trứng, sữa.
Để dự phòng còi xương cho con nên uống vitamin D khi thai được 7 tháng: 600.000 UI/3 tuần, mỗi tuần 200.000 UI.

– Vitamin B1: ăn gạo không giã trắng quá, không bị mục, mốc, nhất là đậu đỗ để bổ sung đủ chất vitamin B1 cho cơ thể và chống bệnh tê phù. Nhu cầu vitamin B1 là 1,1 mg/ngày.

– Vitamin B2: có nhiều trong thức ăn động vật, sữa, các loại rau, đậu, bia. Các hạt ngũ cốc toàn phần là nguồn B2 tốt nhưng giảm đi nhiều qua quá trình xay xát. Nhu cầu là 1,5 mg/ngày.

– Vitamin C: có nhiều trong các quả chín. Rau xanh có nhiều vitamin C nhưng bị hao hụt nhiều trong quá trình nấu nướng. Vitamin C cần thiết hàng ngày cho phụ nữ có thai là 80 mg và bà mẹ cho con bú là 100 mg.

Một số lưu ý trong quá trình mang thai:

– Không dùng các loại chất kích thích như rượu, cà phê, nước chè đặc, thuốc lá…

– Giảm ăn các loại gia vị gây kích thích như ớt, hạt tiêu, giấm, tỏi.

– Nên ăn nhạt, bớt muối, nhất là các bà mẹ bị phù thận, để giảm phù và tránh tai biến khi đẻ.

– Tránh dùng các thuốc kháng sinh như tetraxyclin làm hỏng răng, streptomyxin gây ù tai, nghễnh ngãng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now Button